Mục tiêu của hệ thống giám sát và quản lý điện năng: - Kiểm soát tần số, điện áp, dòng điện, công suất phản kháng điện năng tiêu thụ,… trực quan Vtiger LMS là gì? Tính năng Hệ thống quản lý học tập Vtiger (LMS) cho phép các tổ chức dễ dàng tạo và xuất bản các khóa học cả nội bộ và bên ngoài. Với Vtiger LMS, các tổ chức hiện có thể cho phép học tập ở tất cả các giai đoạn trong chu kỳ bán hàng của họ để Quản lý đầu tư, địa điểm đặt nhà kho, các hệ phân phối, .. Hệ thông tin quản lý, các mô hình vận trù học, hệ xử lý giao tác Nửa cấu trúc Kế hoạch sản xuất, kiểm soát tồn kho, .. Đánh giá tín dụng, chuẩn bị ngân sách, hệ thống tưởng thưởng Xây nhà mới, sát Là mã nguồn phần mềm quản lý nhân sự cho doanh nghiệp thông minh vừa và nhỏ, cần một hệ thống linh hoạt, đơn giản, tùy biến cao. Liên hệ 19 Cổ Vân, Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ. 1. Thông tin là A. Dữ liệu đã được xử lý theo… B. Những gì mang lại hiểu biết cho con người C. Những gì con người thu nhận được về thế giới xung quanh D. Tất cả các câu trên 2. Dữ liệu là A. Thông tin hữu ích (số liệu, tài liệu, hồ sơ) dùng để giải Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. Ngày nay, việc quản lý sản xuất chiếm một vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Một quy trình sản xuất tốt sẽ giúp đẩy mạnh năng suất, cải thiện doanh thu, lợi nhuận và đem về danh tiếng cho công ty đó. Với việc phải tiếp nhận một số lượng công việc quá lớn, sẽ rất khó khăn để có thể kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất nếu như không có một quy trình quản lý sản xuất hoàn chỉnh được đề ra. Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để biết rõ hơn về cách xây dựng quy trình ấy nhé. Quản lý sản xuất là gì?Mục tiêu của quy trình quản lý sản xuấtQuy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệpNghiên cứu, xác định thị trường và đánh giá tiềm năng của công tyXác định kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệuQuản lý cẩn thận, tỉ mỉ từng công đoạnQuản lý chất lượng sản phẩmĐịnh giá sản phẩmTheo dõi chất lượng sản phẩmPhương pháp tổ chức quản lý sản xuất hiệu quảPhương pháp tổ chức dây chuyềnPhương pháp tổ chức sản xuất theo nhómPhương pháp tổ chức sản xuất đơnNhững lưu ý trong quy trình quản lý sản xuấtPhần mềm quản lý sản xuất Quản lý sản xuất là gì? Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các khu nhà máy, khu xưởng trong doanh nghiệp; tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch. Trong đó một số công việc cụ thể có thể bao gồm là đánh giá năng lực sản xuất, quản lý các công đoạn sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm. Mục tiêu của quy trình quản lý sản xuất Như ta đã biết, sản xuất chính là tiền đề của kinh tế hàng hóa. Quản lý quy trình sản xuất là công việc luôn song hành với quá trình sản xuất, giúp đề ra định hướng cho quá trình phát triển của công ty. Đối với quản lý sản xuất, việc đề ra mục tiêu định hướng vô cùng quan trọng bởi nó là thứ mà cả một hệ thống đang hướng tới. Tuy rằng mỗi lĩnh vực sản xuất sẽ có những phương án phát triển khác nhau, nhưng tất cả các quy trình quản lý sản xuất đều phải tuân theo những quy định cũng như các mục tiêu sau Quản lý dây chuyền sản xuất trong toàn bộ tất cả các khâuKiểm tra chất lượng sản phẩm tại mỗi giai đoạn khác nhauĐảm bảo định mức kho, quản lý xuất nhập khẩuKịp thời kiểm tra tiến độ, đáp ứng được các nhu cầu về hàng hóa, sản phẩmTận dụng các nguồn lực để thúc đẩy, tăng năng suất kinh doanh; mang lại lợi nhuận cho công tyTạo ra giá trị thương hiệu, tăng độ cạnh tranh cho nhãn hàng nói riêng và công ty nói riêng. Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp Khi nhắc đến quy trình quản lý sản xuất, mô hình quản lý của Nhật Bản JPM sẽ luôn được nhắc đến vì sự phổ biến cũng như tính hiệu quả của nó. Được ra đời vào những năm 1980, với những đặc điểm nổi bật như nhanh chóng, hiệu quả cao, cùng với việc tích hợp các công nghệ chuyển đổi thuật ngữ, mở rộng từ sản xuất dịch vụ sang cải tiến sáng tạo và phân tích dữ liệu theo cả chiều rộng và chiều sâu đã khiến nó nhanh chóng chiếm được vị thế trên toàn cầu. Hãy xem xét mô hình quản lý sản xuất của tập đoàn Toyota và tìm hiểu những đặc điểm nổi bật của mô hình ấy nhé Giảm thiểu tối đa hao phí, đặc biệt là ở thời gian làm việc của nhân viên, nguyên liệu và nguồn tài nguyên khả năng sản xuất dư thừa bằng việc duy trì hàng tồn kho ở mức chi phí cho nhân công bằng cách áp dụng công nghệ kĩ cao nhu cầu về sản phẩm, thể hiện qua sự ảnh hưởng trực tiếp lên quy trình và quyết định sản chu kì sản xuất đáng kể nhờ áp dụng hệ thống SMED, giúp giảm thời gian chết và hỗ trợ sản xuất theo lô nhỏ. Sau khi xem qua quy trình quản lý sản xuất của Nhật Bản, chắc hẳn chúng ta cũng đã có được một cái nhìn tổng quan về những việc một nhà quản lý cần làm để có thể điều phối toàn bộ quá trình sản xuất của công ty. Vậy thì tiếp theo đây, hãy cùng bắt đầu thiết lập một quy trình quản lý sản xuất hoàn chỉnh cho một doanh nghiệp nhé! Thông thường, một người quản lý sẽ phải tiến hành công việc theo những bước sau đây Nghiên cứu, xác định thị trường và đánh giá tiềm năng của công ty Đây chắc hẳn là bước thiết yếu đối với một doanh nghiệp trước khi tham gia vào một thị trường bất kỳ. Là một nhà quản lý cũng như điều hành tốt, bạn phải có cho mình khả năng nghiên cứu, dự đoán, phân tích để biết được công ty có đủ tiềm lực cạnh tranh trong thị trường hay không. Từ đó, xây dựng những chiến lược phát triển cũng như định hướng lâu dài cho công việc sản xuất. Xác định kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu Việc kiểm soát, phân bổ nguyên vật liệu kịp thời và nhanh chóng cũng là một trong những yếu tố cấu thành nên sự thành công của một chuỗi quy trình sản xuất. Chính vì thế, đây cũng là một trong những khía cạnh mà nhà quản lý nên chú ý tới. Quản lý cẩn thận, tỉ mỉ từng công đoạn Nhà quản lý tốt là người có khả năng bao quát được toàn bộ hệ thống sản xuất của doanh nghiệp. Nắm bắt được từng công đoạn sản xuất cụ thể làm tăng khả năng điều phối, định hướng cũng như sắp xếp công việc. Đồng thời, đảm bảo được tối đa những yếu tố về tính nghiêm túc, chỉn chu để tối ưu hóa thời gian sản xuất. Quản lý chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm chính là thứ phản ánh nên thương hiệu của công ty cũng như đánh giá một cách khách quan nhất độ hiệu quả của quá trình sản xuất. Việc kiểm kê chất lượng, đánh giá kịp thời sẽ giúp chất lượng của sản phẩm luôn được đảm bảo, góp phần tránh đi những rủi ro không đáng có khi sản phẩm đến với tay của khách hàng. Định giá sản phẩm Một doanh nghiệp trước khi thâm nhập vào một thị trường nào đó cũng đã phần nào có được những kiến thức sơ đẳng về thị trường để từ đó có cho mình một chiến lược giá phù hợp nhất. Bên cạnh đó, sẽ luôn có những khoản chi phí sinh ra trong quá trình sản xuất như hao mòn, mất mát… Để có thể quản lý quy trình sản xuất tốt nhất, người làm quản lý phải luôn kiểm soát được tất cả những yếu tố trên để đảm bảo quá trình sản xuất và bán buôn diễn ra thuận lợi nhất. Theo dõi chất lượng sản phẩm Sau khi hoàn thành quy trình sản xuất, nhà quản lý cũng phải tiếp tục theo dõi quá trình bán hàng để kịp thời phản hồi các ý kiến, báo lỗi đến từ khách hàng. Việc xuất hiện sai sót trong quá trình sản xuất là hoàn toàn có thể xảy ra nên việc không may khách hàng nhận được những sản phẩm lỗi là điều không thể tránh khỏi. Chính vì thế, quản lý sản xuất phải luôn đi liền với việc theo dõi chất lượng để luôn có những biện pháp phục hồi, thay thế hay đền bù phù hợp cho những sản phẩm không đảm bảo chất lượng mong muốn. Đối với những nhà quản lý chưa có kinh nghiệm, thật khó để họ có thể tạo lập và theo dõi toàn bộ một quy trình quản lý sản xuất hoàn chỉnh. Để định hướng bộ máy sản xuất của toàn bộ một hệ thống, đòi hỏi không chỉ trình độ chuyên môn mà cả những kỹ năng mềm khác như quan sát, làm việc nhóm, dự báo… Vậy thì, để có cái nhìn tổng quát hơn về một quá trình quản lý sản xuất, hãy xem qua quy trình quản lý sản xuất của Nhật Bản sau đây Mô hình quản lý của Nhật Bản JPM đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới trong lĩnh vực quản lý, đặc biệt là vào những năm 1980, và sau này đã phát triển ra bên ngoài lãnh thổ Nhật Bản. Những đặc điểm như thiết lập nhanh, lô nhỏ, bảng kanban là thứ khiến nó trở nên nổi tiếng. Sự phát triển của JPM so với các mô hình khác bây giờ là khả năng chuyển đổi thuật ngữ, hợp nhất và tạp nhiễm, mở rộng hạn chế từ sản xuất sang dịch vụ và cải tiến sáng tạo. Tuy nhiên sau một khoảng thời gian, sự thất bại của các doanh nghiệp Nhật Bản cũng như các doanh nghiệp phương Tây đã đặt dấu hỏi cho tính bền vững của JPM. Mặc dù xét về cốt lõi, mô hình dường như đã trở thành xu hướng chủ đạo vững chắc, trạng thái thực tại và tương lai của nó là điều nên được cân nhắc. Phương pháp tổ chức quản lý sản xuất hiệu quả Phần hướng dẫn trên đã phần nào đó giúp các doanh nghiệp định hình được các bước căn bản nhất để xây dựng nên một quy trình sản xuất hoàn chỉnh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần trang bị cho mình một phương pháp tổ chức phù hợp nhất để có thể tối đa năng suất của quy trình sản xuất cũng như giúp quản lý quy trình hiệu quả hơn. Sau đây là một vài ví dụ về những phương pháp tổ chức phổ biến nhất Phương pháp tổ chức dây chuyền Đặc điểm của phương pháp là tổ chức sản xuất các công đoạn, các khâu trong cả dây chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” tới “đầu ra”. Mỗi nơi sản xuất, mỗi công đoạn sẽ có một nhiệm vụ cụ thể nhất định nên qua đó, việc phân phối nhân công, máy móc cũng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức theo dây chuyền phải đảm bảo những yêu cầu sau Tính hiệu quả của công việcThích hợp với thiết kế của sản phẩmPhù hợp với khối lượng sản phẩmThích hợp với môi trường sản xuất Tổ chức sản xuất theo dây chuyền sẽ mang lại những ý nghĩa như tạo ra năng suất, chất lượng cao, tốc độ sản xuất nhanh và tận dụng được các nguồn lực, từ đó tiết kiệm chi phí và nâng hiệu quả công việc. Phương pháp tổ chức sản xuất theo nhóm Thường dùng cho mô hình sản xuất hàng loạt các sản phẩm nhỏ và vừa với nhiều mặt hàng được sản xuất trên cùng hệ thống. Phương pháp này không thiết kế theo quy trình công nghệ, bố trí máy móc theo từng loại sản phẩm mà làm chung cho cả nhóm dựa trên chi tiết sản phẩm đã chọn. Một vài đặc điểm của phương pháp tổ chức sản xuất theo nhóm Chuẩn hóa sản phẩm thành từng nhóm chuyên biệtCó một quy trình cụ thể cho nhómDễ dàng đặt ra các định mức, thiết kế dụng cụ, bố trí máy mócGiảm bớt khối lượng và thời gian của các công tác chuẩn bị kĩ thuật, tạo điều kiện cho chuyên môn hóa và nâng cao trình độ công nhân Phương pháp tổ chức sản xuất đơn Sản xuất đơn chiếc là loại hình sản xuất thuộc sản xuất gián đoạn. Trong sản xuất đơn chiếc, các nơi làm việc thực hiện chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau, nhiều bước công việc khác nhau trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Mỗi loại chi tiết được chế biến với khối lượng rất ít, thậm chí có khi chỉ một chiếc. Các nơi làm việc không chuyên môn hóa, được bố trí theo nguyên tác công nghệ. Máy móc thiết bị vạn năng thường sử dụng trên các nơi làm việc. Loại hình sản xuất đơn chiếc có tính linh hoạt cao. Những lưu ý trong quy trình quản lý sản xuất Lên kế hoạch, phân bổ khối công việc hợp lý về thời gian cũng như số gắng bao quát toàn bộ quy trình. Thường xuyên kiểm tra, giám định chất lượng cũng như phản ánh về phương thức sản xuất. Hạn chế tối đa rủi ro và các rắc rối không đáng có trong quy trình sản xuyên báo cáo thống kê số lượng, chất lượng để kịp thời kiểm định độ hiệu quả của quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó, kịp thời đưa ra những chiến lược định hướng, nhắm tới sự phát triển lâu dài và bền dụng những công cụ quản lý tối ưu và hiện đại, tiết kiệm chi phí và công sức đối với quá trình quản lý sản xuất. Đặc biệt trong thời đại sự bùng nổ về công nghệ sẽ mang lại rất nhiều cơ hội nhưng đi kèm với đó cũng là vô vàn thách thức khi mà khoa học, công nghệ đang ngày càng hiện đại và phát triển hơn. Phần mềm quản lý sản xuất Ngày nay, rất nhiều phần mềm quản lý sản xuất đã được phát triển và mang tới những tính năng ưu việt khác nhau, giúp ích rất nhiều cho quản lý quy trình sản xuất. Những phần mềm này được tích hợp rất nhiều chức năng đa dụng như quản lý nguyên vật liệu, bán hàng, nhân sự, kho hàng, giá thành, chi phí… Sử dụng công nghệ điện toán đám mây để có thể cập nhật và lưu trữ dữ liệu nhanh chóng, an toàn, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp một cách đắc lực nhất. Một số phần mềm hữu ích có thể kể đến như IOT, VNSolution, ERP Bravo, Kiu Globa, SimERP… Hiện nay SimERP đang cho phép đăng ký sử hoàn toàn miễn phí trong 30 ngày. Đăng ký dùng thử tại đây! Kết luận Tóm lại, để có thể lập và triển khai một quy trình quản lý sản xuất hiệu quả, đúng tiêu chuẩn và mang lại năng suất cao, người quản lý phải biết được những phương pháp cũng như những nguyên tắc cơ bản để từ đó phát triển nên thành những chiến lược định hướng phát triển bền vững. Bên cạnh đó, phải đảm bảo tính khoa học, khả thi cũng như độ hiệu quả của quá trình sản xuất và không ngừng thay đổi, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật để không ngừng phát triển quy trình sản xuất. Hệ thống Thông tin Quản lý Sản xuất MIS cung cấp khả năng hiển thị thời gian thực vào quy trình sản xuất, cho phép các nhà quản lý đưa ra quyết định sáng suốt về phân bổ nguồn lực, lập kế hoạch sản xuất, kiểm soát chất lượng và các khía cạnh quan trọng khác của hoạt động sản xuất. Bằng cách cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, MIS giúp giảm thời gian giao hàng, tối ưu hóa mức tồn kho và cải thiện chất lượng sản phẩm. Điều này giúp các tổ chức sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và cải thiện chất lượng sản phẩm của họ bằng cách cung cấp khả năng hiển thị và kiểm soát theo thời gian thực đối với quy trình sản xuất của họ. Hãy cùng Johnson’s Blog tìm hiểu qua bài viết này. Hệ thống thông tin sản xuất MIS là một hệ thống dựa trên máy tính cung cấp thông tin theo thời gian thực về các hoạt động sản xuất để hỗ trợ việc ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát. Nó thu thập, xử lý và trình bày dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như thiết bị sản xuất, hệ thống kiểm kê và hệ thống kiểm soát chất lượng. MIS tích hợp những dữ liệu này thành một hệ thống gắn kết để hỗ trợ quản lý quy trình sản xuất. Thông thường, MIS bao gồm nhiều ứng dụng phần mềm khác nhau, chẳng hạn như Hệ thống Thực thi Sản xuất MES, hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp ERP và các công cụ phân tích và thu thập dữ liệu khác. Hệ thống có thể được tùy chỉnh để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của tổ chức sản xuất, chẳng hạn như theo dõi số liệu sản xuất, quản lý mức tồn kho và phân tích dữ liệu hiệu suất. Với một hệ thống thông tin quản lý sản xuất tốt, các chủ thể chính là người quản lý sẽ có thể quyết định được cách thức tổ chức sản xuất và tối ưu hóa phương pháp sản xuất một cách tốt nhất. Cả nơi dùng làm kho dự trữ hợp lý nhất và cách thức vận chuyển hàng tốt nhất cũng sẽ được tính toán chính xác,…Từ đó sẽ giúp cho tổ chức hoặc doanh nghiệp có được sản phẩm với chất lượng và chi phí một cách hợp lý nhất. >>>Xem thêm Tìm hiểu về khóa học kỹ năng quản lý sản xuất Lịch sử Hệ thống Thông tin Quản lý sản xuất Lịch sử của Hệ thống thông tin sản xuất MIS có thể bắt nguồn từ những năm 1960, khi máy tính lần đầu tiên được giới thiệu trong sản xuất. Vào thời điểm đó, máy tính được sử dụng chủ yếu để kiểm soát hàng tồn kho và kế toán, nhưng các nhà sản xuất bắt đầu nhận ra tiềm năng sử dụng máy tính để cải thiện quy trình sản xuất. Trong những năm 1970, trọng tâm của MIS chuyển sang thiết kế có sự hỗ trợ của máy tính và sản xuất có sự trợ giúp của máy tính CAD/CAM, cho phép lập kế hoạch sản xuất và thiết kế sản phẩm hiệu quả hơn. Điều này dẫn đến sự phát triển của hệ thống Lập kế hoạch nguồn lực sản xuất MRP, giúp các nhà sản xuất quản lý hàng tồn kho và lập kế hoạch sản xuất dựa trên nhu cầu. Vào những năm 1980, các hệ thống MRP đã phát triển thành Hệ thống Thực thi Sản xuất MES, cung cấp khả năng giám sát quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng theo thời gian thực. Điều này cho phép các nhà sản xuất cải thiện hiệu quả, giảm lãng phí và cải thiện chất lượng sản phẩm. Vào những năm 1990, trọng tâm của MIS chuyển sang các hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP, tích hợp các chức năng sản xuất, kế toán và kinh doanh khác vào một hệ thống duy nhất. Điều này cho phép các nhà sản xuất hợp lý hóa hoạt động của họ và cải thiện giao tiếp và cộng tác giữa các bộ phận khác nhau. Vào những năm 2000, trọng tâm của MIS chuyển sang quản lý chuỗi cung ứng, khi các nhà sản xuất nhận ra tầm quan trọng của việc quản lý chuỗi cung ứng của họ nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả. Điều này dẫn đến sự phát triển của hệ thống Quản lý chuỗi cung ứng SCM, cung cấp các công cụ để quản lý nhà cung cấp, hàng tồn kho và hậu cần. Ngày nay, MIS tiếp tục phát triển, tập trung vào các công nghệ mới nổi như Internet vạn vật IoT, trí tuệ nhân tạo AI và máy học ML. Những công nghệ này đang được sử dụng để cải thiện quy trình sản xuất, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, đồng thời tăng hiệu quả và năng suất trong sản xuất. Tại sao triển khai Hệ thống thông tin Quản lý Sản xuất? Có một số lý do khiến các công ty sản xuất triển khai Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Dưới đây là một số lợi ích phổ biến nhất của việc triển khai MIS Khả năng hiển thị thời gian thực MIS cung cấp khả năng hiển thị thời gian thực vào quy trình sản xuất, cho phép các nhà quản lý theo dõi và kiểm soát sản xuất trong thời gian thực. Điều này giúp xác định các vấn đề và tắc nghẽn trong quá trình sản xuất và thực hiện các hành động khắc phục kịp thời. Tăng hiệu quả MIS có thể tự động hóa nhiều tác vụ thủ công, giảm thời gian và công sức cần thiết để quản lý sản xuất. Điều này làm tăng hiệu quả và giảm nguy cơ sai sót. Cải thiện chất lượng MIS có thể giúp cải thiện chất lượng sản phẩm bằng cách cung cấp khả năng giám sát các thông số chất lượng quan trọng theo thời gian thực và cho phép phản hồi nhanh các vấn đề về chất lượng. Ra quyết định tốt hơn MIS cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý, cho phép họ đưa ra quyết định sáng suốt về lập kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn lực và các khía cạnh quan trọng khác của hoạt động sản xuất. Giảm chi phí Bằng cách tăng hiệu quả, cải thiện chất lượng và cho phép ra quyết định tốt hơn, MIS có thể giúp giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Tuân thủ MIS có thể giúp các công ty sản xuất tuân thủ các yêu cầu quy định và tiêu chuẩn chất lượng. Khả năng mở rộng MIS có thể được tùy chỉnh để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của tổ chức sản xuất và có thể tăng hoặc giảm quy mô khi cần. Việc triển khai MIS có thể giúp các công ty sản xuất cải thiện hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, cải thiện chất lượng sản phẩm và đưa ra quyết định tốt hơn. Nó cũng có thể giúp các công ty tuân thủ các yêu cầu quy định và thích ứng với các nhu cầu kinh doanh đang thay đổi. Nhược điểm của Hệ thống Thông tin Quản lý Sản xuất Mặc dù Hệ thống thông tin sản xuất MIS mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có một số nhược điểm tiềm ẩn mà các tổ chức cần lưu ý, bao gồm Chi phí cao Việc triển khai MIS có thể tốn kém, cả về khoản đầu tư ban đầu cũng như chi phí hỗ trợ và bảo trì liên tục. Độ phức tạp Các hệ thống MIS có thể phức tạp, đòi hỏi phải lập kế hoạch, cấu hình và tùy chỉnh quan trọng. Điều này có thể gây khó khăn cho việc triển khai và sử dụng, đặc biệt là đối với các tổ chức nhỏ hơn với nguồn lực CNTT hạn chế. Phụ thuộc vào công nghệ Một hệ thống MIS phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ, điều này có thể gây bất lợi nếu có sự cố kỹ thuật, lỗi hệ thống hoặc tấn công mạng. Điều này có thể gây ra thời gian chết, mất năng suất và rủi ro bảo mật tiềm ẩn. Khả năng chống lại sự thay đổi Việc triển khai một hệ thống MIS có thể yêu cầu những thay đổi đối với các quy trình kinh doanh đã thiết lập, điều này có thể gặp phải sự phản đối từ những nhân viên cảm thấy thoải mái với cách làm việc hiện tại. Bộ kỹ năng Các hệ thống MIS yêu cầu nhân viên có kỹ năng quản lý và bảo trì chúng. Đây có thể là một thách thức đối với một số tổ chức, vì có thể khó tìm được nhân viên có kiến thức và kỹ năng kỹ thuật cần thiết. Quá tải dữ liệu Một hệ thống MIS có thể tạo ra một lượng lớn dữ liệu, có thể gây quá tải cho người dùng. Các tổ chức cần phải có một chiến lược để quản lý và phân tích dữ liệu này để đảm bảo nó hữu ích và có thể thực hiện được. Điều quan trọng là các tổ chức phải xem xét cẩn thận những nhược điểm tiềm ẩn này khi đánh giá việc áp dụng hệ thống MIS và cân nhắc chúng với những lợi ích tiềm năng để đưa ra quyết định sáng suốt. Các chức năng cơ bản của Hệ thống MIS Hệ thống thông tin sản xuất MIS thường bao gồm một số chức năng được kết nối với nhau hoạt động cùng nhau để cung cấp khả năng hiển thị theo thời gian thực cho quy trình sản xuất và cho phép ra quyết định tốt hơn. Dưới đây là một số chức năng chính của MIS Cảm biến và thu thập dữ liệu MIS thường bao gồm các cảm biến và hệ thống thu thập dữ liệu thu thập dữ liệu thời gian thực từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thiết bị sản xuất, hệ thống kiểm kê và hệ thống kiểm soát chất lượng. Dữ liệu này thường được thu thập thông qua các cảm biến IoT và các thiết bị thu thập dữ liệu khác, đồng thời được đưa vào MIS để phân tích. Quản lý và tích hợp dữ liệu MIS thường bao gồm một cơ sở dữ liệu tập trung thu thập và quản lý dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cho phép tích hợp dữ liệu từ các hệ thống khác nhau. Dữ liệu này có thể được lưu trữ trong kho dữ liệu, nơi cung cấp một nguồn thông tin xác thực duy nhất cho tổ chức sản xuất. Lập kế hoạch và lập lịch sản xuất MIS thường bao gồm các công cụ lập kế hoạch và lập lịch sản xuất cho phép các nhà sản xuất lập kế hoạch và lên lịch sản xuất dựa trên nhu cầu thời gian thực và nguồn lực sẵn có. Những công cụ này có thể giúp tối ưu hóa sản xuất, giảm thời gian thực hiện và nâng cao hiệu quả. Kiểm soát chất lượng MIS thường bao gồm các công cụ kiểm soát chất lượng cho phép các nhà sản xuất giám sát và kiểm soát chất lượng trong suốt quá trình sản xuất. Những công cụ này có thể giúp giảm lỗi, cải thiện sự hài lòng của khách hàng và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu quy định. Giám sát và phân tích hiệu suất MIS thường bao gồm các công cụ phân tích và giám sát hiệu suất cho phép các nhà sản xuất theo dõi và phân tích dữ liệu thời gian thực về quy trình sản xuất. Những công cụ này có thể giúp xác định sự thiếu hiệu quả, cải thiện hiệu suất và tối ưu hóa sản xuất. Báo cáo và trực quan hóa MIS thường bao gồm các công cụ báo cáo và trực quan hóa cho phép các nhà sản xuất tạo báo cáo và trực quan hóa dựa trên dữ liệu thời gian thực. Những công cụ này có thể giúp truyền đạt các chỉ số hiệu suất chính KPI và các số liệu khác cho người quản lý, cho phép họ đưa ra quyết định sáng suốt về quy trình sản xuất. Tích hợp và API MIS có thể được tích hợp với các hệ thống khác, chẳng hạn như hệ thống Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP, để cho phép luồng dữ liệu liền mạch giữa các hệ thống. MIS cũng có thể bao gồm API Giao diện lập trình ứng dụng cho phép các nhà sản xuất phát triển các ứng dụng và tích hợp tùy chỉnh đáp ứng nhu cầu cụ thể của họ. MIS thường bao gồm một số yếu tố được kết nối với nhau, bao gồm cảm biến và thu thập dữ liệu, quản lý và tích hợp dữ liệu, lập kế hoạch và lập lịch trình sản xuất, kiểm soát chất lượng, giám sát và phân tích hiệu suất, báo cáo và trực quan hóa cũng như tích hợp và API. Cùng với nhau, các yếu tố này cung cấp khả năng hiển thị theo thời gian thực vào quy trình sản xuất và cho phép đưa ra quyết định tốt hơn. Cảm biến và thu thập dữ liệu Cảm biến và thu thập dữ liệu là những thành phần quan trọng của Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Những công nghệ này cho phép thu thập dữ liệu theo thời gian thực từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thiết bị sản xuất, hệ thống kiểm kê và hệ thống kiểm soát chất lượng, đồng thời cung cấp nền tảng cho việc ra quyết định dựa trên dữ liệu trong quy trình sản xuất. Dưới đây là một số loại cảm biến và công nghệ thu thập dữ liệu phổ biến được sử dụng trong MIS Cảm biến IoT Cảm biến Internet of Things IoT thường được sử dụng trong MIS để thu thập dữ liệu thời gian thực về quy trình sản xuất. Các cảm biến này có thể thu thập dữ liệu về nhiều thông số, chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và độ rung. Nhận dạng tần số vô tuyến RFID Công nghệ RFID thường được sử dụng trong quản lý chuỗi cung ứng và hàng tồn kho, cho phép các nhà sản xuất theo dõi vị trí của sản phẩm và nguyên liệu trong thời gian thực. Thẻ RFID có thể được gắn vào sản phẩm hoặc thùng chứa và có thể được quét bằng đầu đọc RFID để cập nhật hồ sơ hàng tồn kho. Máy quét mã vạch Máy quét mã vạch là một công nghệ thu thập dữ liệu phổ biến khác được sử dụng trong MIS. Máy quét mã vạch có thể được sử dụng để theo dõi chuyển động của sản phẩm và vật liệu trong quá trình sản xuất, cho phép các nhà sản xuất tối ưu hóa sản xuất và giảm lãng phí. Hệ thống thị giác máy Hệ thống thị giác máy sử dụng máy ảnh và phần mềm xử lý hình ảnh để thu thập dữ liệu thời gian thực về quy trình sản xuất. Các hệ thống này có thể được sử dụng để kiểm tra lỗi sản phẩm và vật liệu, theo dõi hiệu suất của thiết bị sản xuất và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Kiểm soát giám sát và thu thập dữ liệu SCADA Các hệ thống SCADA được sử dụng để thu thập dữ liệu từ thiết bị sản xuất và các hệ thống khác trong thời gian thực. Các hệ thống này có thể được sử dụng để giám sát hiệu suất của thiết bị sản xuất, tối ưu hóa quy trình sản xuất và cải thiện an toàn và bảo mật. Quản lý và tích hợp dữ liệu Quản lý và tích hợp dữ liệu là những yếu tố chính của Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Những công nghệ này cho phép các nhà sản xuất thu thập, quản lý và tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp cơ sở dữ liệu tập trung để theo dõi và phân tích theo thời gian thực. Dưới đây là một số công nghệ tích hợp và quản lý dữ liệu phổ biến được sử dụng trong MIS Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu DBMS DBMS là một hệ thống phần mềm cho phép các nhà sản xuất lưu trữ và quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tập trung. Các hệ thống này được thiết kế để đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật và độ tin cậy của dữ liệu và có thể được sử dụng để quản lý khối lượng lớn dữ liệu trong thời gian thực. Kho dữ liệu Kho dữ liệu là kho lưu trữ dữ liệu tập trung cho phép các nhà sản xuất tích hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau, chẳng hạn như thiết bị sản xuất, hệ thống kiểm kê và hệ thống kiểm soát chất lượng. Các hệ thống này được thiết kế để cho phép truy vấn và phân tích dữ liệu nhanh chóng, đồng thời có thể được sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết theo thời gian thực về quy trình sản xuất. Trích xuất, chuyển đổi, tải ETL ETL là một quy trình được sử dụng để tích hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau vào cơ sở dữ liệu tập trung. ETL liên quan đến việc trích xuất dữ liệu từ các hệ thống nguồn, chuyển đổi dữ liệu để phù hợp với cấu trúc của cơ sở dữ liệu đích và tải dữ liệu đã chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu đích. Giao diện lập trình ứng dụng API API được sử dụng để cho phép giao tiếp giữa các hệ thống phần mềm khác nhau. API có thể được sử dụng để tích hợp MIS với các hệ thống khác, chẳng hạn như hệ thống Lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp ERP, cho phép luồng dữ liệu liền mạch giữa các hệ thống. Trực quan hóa dữ liệu Các công cụ trực quan hóa dữ liệu cho phép các nhà sản xuất tạo trực quan hóa dữ liệu, chẳng hạn như biểu đồ và đồ thị, để giúp các nhà quản lý và nhà phân tích hiểu được các tập dữ liệu phức tạp. Những công cụ này có thể được sử dụng để truyền đạt các chỉ số hiệu suất chính KPI và các số liệu khác cho người quản lý, cho phép họ đưa ra quyết định sáng suốt về quy trình sản xuất. Lập kế hoạch và lập kế hoạch sản xuất Lập kế hoạch và lập lịch trình sản xuất là những thành phần chính của Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Những công nghệ này cho phép các nhà sản xuất lập kế hoạch và lên lịch sản xuất, tối ưu hóa quy trình sản xuất và đảm bảo giao sản phẩm đúng hạn. Dưới đây là một số công nghệ lập kế hoạch và lập lịch trình sản xuất phổ biến được sử dụng trong MIS Lập kế hoạch nguồn lực sản xuất MRP MRP là một hệ thống lập kế hoạch và lập lịch trình cho phép các nhà sản xuất lập kế hoạch và lên lịch sản xuất dựa trên nhu cầu, mức tồn kho và năng lực sản xuất. Hệ thống MRP sử dụng dữ liệu về hàng tồn kho, lịch trình sản xuất và nhu cầu của khách hàng để tạo kế hoạch và lịch trình sản xuất nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất. Sản xuất đúng lúc JIT JIT là một chiến lược sản xuất cho phép các nhà sản xuất chỉ sản xuất sản phẩm khi cần thiết, giảm thiểu hàng tồn kho và giảm lãng phí. Sản xuất JIT được kích hoạt bằng cách giám sát mức tồn kho và lịch trình sản xuất theo thời gian thực, cho phép các nhà sản xuất điều chỉnh lịch trình sản xuất và tối ưu hóa quy trình sản xuất trong thời gian thực. Lập kế hoạch và lên lịch nâng cao APS APS là một hệ thống lập kế hoạch và lên lịch cho phép các nhà sản xuất tối ưu hóa quy trình sản xuất dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm năng lực sản xuất, mức tồn kho và nhu cầu của khách hàng. Hệ thống APS sử dụng dữ liệu thời gian thực để tạo kế hoạch và lịch trình sản xuất nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm thiểu lãng phí và đảm bảo giao sản phẩm đúng hạn. Lập kế hoạch công suất hữu hạn FCS FCS là một hệ thống lập kế hoạch cho phép các nhà sản xuất lên lịch sản xuất dựa trên sự sẵn có của thiết bị sản xuất và các nguồn lực khác. Các hệ thống FCS sử dụng dữ liệu thời gian thực về thiết bị sản xuất, lịch trình sản xuất và nhu cầu của khách hàng để tạo lịch trình sản xuất giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và đảm bảo giao sản phẩm đúng hạn. Kiểm soát chất lượng Kiểm soát chất lượng là một thành phần quan trọng của Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Những công nghệ này cho phép các nhà sản xuất giám sát và kiểm soát chất lượng sản phẩm của họ trong suốt quá trình sản xuất, từ nguyên liệu thô đến thành phẩm. Dưới đây là một số công nghệ kiểm soát chất lượng phổ biến được sử dụng trong MIS Kiểm soát quy trình thống kê SPC SPC là một kỹ thuật kiểm soát chất lượng sử dụng các phương pháp thống kê để theo dõi và kiểm soát quy trình sản xuất. Các hệ thống SPC thu thập dữ liệu về các thông số quy trình chính, chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất và tốc độ dòng chảy, đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê để xác định xu hướng, kiểu mẫu và sự bất thường có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Six Sigma Six Sigma là một phương pháp kiểm soát chất lượng tập trung vào việc giảm lỗi và cải thiện hiệu suất của quy trình. Six Sigma sử dụng phân tích thống kê và các công cụ khác để xác định và loại bỏ các nguồn biến đổi trong quy trình sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm lãng phí. Quản lý chất lượng toàn diện TQM TQM là một triết lý kiểm soát chất lượng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến liên tục trong tất cả các khía cạnh của quy trình sản xuất. TQM liên quan đến cách tiếp cận toàn diện để kiểm soát chất lượng, tập trung vào sự hài lòng của khách hàng, sự tham gia của nhân viên và cải tiến liên tục. Hệ thống quản lý chất lượng QMS QMS là hệ thống được thiết kế để quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm và quy trình trong suốt quá trình sản xuất. Các hệ thống QMS thường bao gồm một tập hợp các chính sách, quy trình và tiêu chuẩn để kiểm soát chất lượng, cũng như các công cụ để theo dõi và phân tích dữ liệu về chất lượng sản phẩm. Kiểm tra và thử nghiệm Kiểm tra và thử nghiệm là những thành phần chính của kiểm soát chất lượng và thường được tiến hành ở các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất, từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm. Việc kiểm tra và thử nghiệm có thể được tiến hành thủ công hoặc sử dụng các hệ thống tự động và thường liên quan đến việc sử dụng các công cụ như đồng hồ đo, cảm biến và thiết bị kiểm tra. Giám sát và phân tích hiệu suất Giám sát và phân tích hiệu suất là các thành phần quan trọng của Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Những công nghệ này cho phép các nhà sản xuất theo dõi và phân tích hiệu suất của các quy trình sản xuất của họ trong thời gian thực, xác định những điểm không hiệu quả và cơ hội cải tiến cũng như tối ưu hóa các quy trình sản xuất để tối đa hóa năng suất và giảm thiểu chất thải. Dưới đây là một số công nghệ giám sát và phân tích hiệu suất phổ biến được sử dụng trong MIS Hệ thống Thực thi Sản xuất MES MES là một hệ thống được vi tính hóa theo thời gian thực, cung cấp cho người vận hành các công cụ và thông tin cần thiết để quản lý và kiểm soát quy trình sản xuất. Các hệ thống MES thu thập và phân tích dữ liệu về quy trình sản xuất, bao gồm lịch sản xuất, mức tồn kho và hiệu suất của máy, đồng thời cung cấp cho người vận hành các cảnh báo và thông báo theo thời gian thực khi có sự cố phát sinh. Các chỉ số hiệu suất chính KPI KPI là số liệu được sử dụng để đo lường hiệu suất của các quy trình sản xuất. KPI có thể được sử dụng để đo lường nhiều chỉ số hiệu suất, chẳng hạn như hiệu quả sản xuất, thời gian hoạt động của máy và tỷ lệ năng suất. KPI thường được theo dõi trong thời gian thực bằng cách sử dụng bảng điều khiển hoặc các công cụ trực quan khác, cho phép người vận hành nhanh chóng xác định các vấn đề và thực hiện hành động khắc phục. Phân tích dự đoán Phân tích dự đoán là một kỹ thuật phân tích dữ liệu sử dụng thuật toán học máy để dự đoán các sự kiện trong tương lai dựa trên dữ liệu lịch sử. Trong bối cảnh sản xuất, phân tích dự đoán có thể được sử dụng để xác định các mẫu và xu hướng trong dữ liệu sản xuất và để dự đoán hiệu suất trong tương lai của các quy trình sản xuất. Máy học Máy học là một loại trí tuệ nhân tạo cho phép máy móc học hỏi từ dữ liệu và cải thiện hiệu suất của chúng theo thời gian. Trong bối cảnh sản xuất, học máy có thể được sử dụng để tối ưu hóa quy trình sản xuất, dự đoán lỗi thiết bị và xác định cơ hội cải tiến. Hiệu quả thiết bị tổng thể OEE OEE là số liệu được sử dụng để đo lường hiệu suất của thiết bị sản xuất. OEE được tính là tích của ba yếu tố tính khả dụng tỷ lệ phần trăm thời gian thiết bị sẵn sàng cho sản xuất, hiệu suất tỷ lệ phần trăm tốc độ thiết bị tối đa đạt được trong quá trình sản xuất và chất lượng tỷ lệ phần trăm sản phẩm được sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng. OEE là một số liệu được sử dụng rộng rãi để đo lường và cải thiện hiệu suất của thiết bị. Tích hợp và API Tích hợp và API Giao diện lập trình ứng dụng là các thành phần quan trọng của Hệ thống thông tin sản xuất MIS. Những công nghệ này cho phép MIS tích hợp với các ứng dụng và hệ thống phần mềm khác, cho phép các nhà sản xuất chia sẻ dữ liệu, tự động hóa các quy trình và nâng cao hiệu quả. Dưới đây là một số công nghệ tích hợp và API phổ biến được sử dụng trong MIS Tích hợp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP Hệ thống ERP là các ứng dụng phần mềm được sử dụng để quản lý và tự động hóa nhiều chức năng kinh doanh, chẳng hạn như quản lý hàng tồn kho, mua sắm và quản lý tài chính. Tích hợp với hệ thống ERP cho phép MIS tự động nhận và cập nhật dữ liệu liên quan đến các chức năng này. Tích hợp quản lý quan hệ khách hàng CRM Hệ thống CRM là các ứng dụng phần mềm được sử dụng để quản lý các mối quan hệ và tương tác với khách hàng. Tích hợp với hệ thống CRM cho phép MIS tự động nhận và cập nhật dữ liệu liên quan đến đơn đặt hàng, sở thích và thông tin khác của khách hàng. Tích hợp Internet of Things IoT Các thiết bị IoT, chẳng hạn như cảm biến và máy thông minh, tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ có thể được sử dụng để cải thiện quy trình sản xuất. Tích hợp với các thiết bị IoT cho phép MIS nhận và phân tích dữ liệu thời gian thực liên quan đến hiệu suất thiết bị, mức sử dụng năng lượng và các số liệu khác. API của bên thứ ba Nhiều ứng dụng phần mềm cung cấp API cho phép các ứng dụng khác truy cập và sử dụng dữ liệu cũng như chức năng của chúng. Tích hợp với API của bên thứ ba có thể cho phép MIS truy cập dữ liệu liên quan đến thời tiết, giao thông, xu hướng thị trường và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến quy trình sản xuất. Tích hợp Tự động hóa Quy trình bằng Rô bốt RPA RPA là công nghệ sử dụng rô bốt phần mềm để tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại, chẳng hạn như nhập dữ liệu và tạo báo cáo. Tích hợp với RPA cho phép MIS tự động hóa các nhiệm vụ liên quan đến nhập dữ liệu, báo cáo và các quy trình khác, giải phóng tài nguyên để tập trung vào các nhiệm vụ chiến lược hơn. >>>Xem thêm Vì sao nên học quản lý sản xuất? MIS so với Phần mềm Quản lý tài Liệu Hệ thống thông tin sản xuất MIS và Phần mềm quản lý tài liệu DMS là hai loại phần mềm khác nhau được sử dụng trong sản xuất và chúng phục vụ các mục đích khác nhau. MIS là hệ thống phần mềm dùng để quản lý và giám sát quá trình sản xuất. Nó thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như cảm biến và thiết bị sản xuất khác, đồng thời cung cấp thông tin theo thời gian thực về trạng thái của quy trình sản xuất. MIS được sử dụng để tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và tăng năng suất. DMS là một hệ thống phần mềm được sử dụng để lưu trữ, sắp xếp và quản lý các tài liệu kỹ thuật số, chẳng hạn như hợp đồng, hóa đơn và các loại giấy tờ khác. DMS được sử dụng để sắp xếp hợp lý các quy trình quản lý tài liệu, giảm mức sử dụng giấy và cải thiện khả năng truy cập và bảo mật tài liệu. Trong khi MIS và DMS phục vụ các mục đích khác nhau, có thể có một số chồng chéo trong chức năng của chúng. Ví dụ cả hai hệ thống có thể cung cấp các tính năng báo cáo và phân tích, có thể giúp các nhà sản xuất đưa ra quyết định tốt hơn và cải thiện quy trình sản xuất của họ. Ngoài ra, cả hai hệ thống có thể tích hợp với các ứng dụng phần mềm khác, chẳng hạn như hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP và hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM, để cung cấp giải pháp toàn diện hơn. Top 5 Hệ thống Thông tin Quản lý sản xuất tốt nhất Thật khó để nói chắc chắn đâu là Hệ thống thông tin sản xuất MIS “tốt nhất”, vì hệ thống tốt nhất cho một tổ chức cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như quy mô của tổ chức, ngành cũng như các nhu cầu và yêu cầu cụ thể của tổ chức đó. Tuy nhiên, đây là một số hệ thống MIS phổ biến và được đánh giá cao SAP Manufacturing Execution Thực thi Sản xuất SAP là một MES toàn diện cung cấp khả năng hiển thị dữ liệu sản xuất và chất lượng theo thời gian thực, đồng thời có thể tích hợp với các hệ thống SAP khác, chẳng hạn như SAP ERP và SAP PLM. Nó được thiết kế để giúp các nhà sản xuất tăng hiệu quả, giảm chi phí và cải thiện chất lượng. Viindoo Viindoo là một Hệ thống Thực thi Sản xuất MES mã nguồn mở cung cấp khả năng giám sát các quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng và quản lý hàng tồn kho theo thời gian thực. Nó có khả năng cấu hình cao và có thể được điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của các tổ chức khác nhau. Plex Plex là một MES dựa trên đám mây cung cấp một bộ công cụ toàn diện để quản lý tất cả các khía cạnh của sản xuất, từ lập kế hoạch và lập lịch trình đến kiểm soát chất lượng và quản lý chuỗi cung ứng. Nó được thiết kế để giúp các nhà sản xuất tăng hiệu quả, giảm lãng phí và cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Rockwell Automation FactoryTalk FactoryTalk là một bộ ứng dụng phần mềm MES của Rockwell Automation cung cấp khả năng giám sát quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng và quản lý chuỗi cung ứng theo thời gian thực. Nó có cấu hình cao và có thể tích hợp với các sản phẩm Rockwell Automation khác, chẳng hạn như hệ thống điều khiển Allen-Bradley. Siemens Opcenter Siemens Opcenter là một bộ ứng dụng phần mềm MES cung cấp khả năng hiển thị theo thời gian thực về dữ liệu sản xuất và chất lượng, cũng như các công cụ lập kế hoạch và lập lịch trình, quản lý hàng tồn kho và quản lý chuỗi cung ứng. Nó được thiết kế để giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây chỉ là một vài ví dụ về các hệ thống MIS phổ biến và được đánh giá cao. Có nhiều hệ thống khác có sẵn và hệ thống tốt nhất cho một tổ chức cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu cụ thể của tổ chức đó. Lời kết Hệ thống thông tin quản lý sản xuất MIS là một công cụ thiết yếu cho các tổ chức sản xuất hiện đại đang tìm cách hợp lý hóa hoạt động của họ, nâng cao hiệu quả và duy trì tính cạnh tranh trong một thị trường thay đổi nhanh chóng. Các hệ thống MIS cung cấp khả năng hiển thị theo thời gian thực vào quy trình sản xuất, cho phép các nhà sản xuất xác định và giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng, tối ưu hóa việc quản lý chuỗi cung ứng và sản xuất, đồng thời cải thiện chất lượng và tính nhất quán của sản phẩm. Mặc dù có những nhược điểm tiềm ẩn khi triển khai hệ thống MIS, nhưng những lợi ích là rất đáng kể và có thể giúp các tổ chức đạt được mục tiêu của họ hiệu quả hơn. Khi công nghệ tiếp tục phát triển và quá trình sản xuất ngày càng trở nên phức tạp, các hệ thống MIS sẽ càng trở nên quan trọng hơn đối với các nhà sản xuất muốn dẫn đầu xu thế. Các giải pháp công nghệ thông tin, tự động hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng và hỗ trợ thúc đẩy cách mạng Công nghiệp Từ dữ liệu lớn sang thực tế ảo, sản xuất đang trải qua một quá trình chuyển đổi số nhằm cải thiện năng suất và độ an toàn. Để tận dụng tối đa xu hướng mạnh mẽ này, các doanh nghiệp đang hướng tới việc sử dụng phần mềm quản lý sản xuất hiệu quả. Lợi ích của phần mềm quản lý sản xuất là gì?Top 5 phần mềm quản lý sản xuất tốt nhất cho doanh nghiệpPhần mềm quản lý sản xuất SimERP, giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệpPhần mềm FaceworksVNSolution – Phần mềm quản lý sản xuất miễn phíPhần mềm quản lý sản xuất đa nền tảng Ecount ERPNền tảng quản trị doanh nghiệp ERP Bravo Lợi ích của phần mềm quản lý sản xuất là gì? Phần mềm quản lý sản xuất là công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp, công ty, nhà máy, xưởng sản xuất,… tối ưu hóa công việc quản lý. Các tổ chức có thể theo dõi tình trạng và tiến độ từ quá trình sản xuất hàng hóa, thành phẩm tới khi bán hàng; quản lý nhà cung cấp, quản lý nguyên vật liệu và phân công nhân lực phù hợp. Hầu hết các phần mềm quản lý đều sở hữu các tính năng cơ bản như Quản lý quy trình, tiến độ sản xuất hàng lý định mức nguyên vật liệu dựa trên kế hoạch sản lập lịch biểu, lên kế hoạch sản lý chuỗi cung lý một dự án từ giai đoạn kỹ thuật thông qua sản xuất và phân lý chất lượng sản phẩm. Việc ứng dụng phần mềm quản lý sản xuất đã mang tới cho các doanh nghiệp những lợi ích không hề nhỏ Lãnh đạo cũng như quản lý có thể nắm bắt bao quát toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp, tổ chức mình. Từ đó, dễ dàng xử lý kịp thời những rủi ro phát sự liên kết mật thiết giữa các phòng ban, bộ phận; từ nhân viên backoffice tới công nhân nhà xưởng;…Tự động hóa các quy trình thủ công trước đây, tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí vận các hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ, các nhà quản lý sẽ có nhiều thời gian hơn để nảy sinh những ý tưởng mới và áp dụng chúng để tăng doanh số bán hàng của công ty, từ đó tạo ra lợi có sự hỗ trợ của công nghệ, phần mềm nên doanh nghiệp có thể giảm thiểu những sai sót không đáng có như nhập liệu, tính toán, tổng hợp dữ liệu,…Tính năng tổng hợp, báo cáo hàng tuần, hàng quý, hàng tháng giúp cho người quản ý nhận định được tình hình sản xuất hiện tại và có phương án cải tiến trong tương lai. Top 5 phần mềm quản lý sản xuất tốt nhất cho doanh nghiệp Phần mềm quản lý sản xuất SimERP, giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp SimERP là phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP được xây dựng dựa trên Odoo – phần mềm ERP phổ biến nhất thế giới với những tính năng ưu việt, đặc biệt là Module quản lý sản xuất. Đây là giải pháp toàn diện và phù hợp với rất nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Module quản lý sản xuất của SimERP đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một phần mềm quản lý sản xuất bao gồm các tính năng quản lý toàn diện từ quy trình sản xuất, quản lý nguồn cung nguyên vật liệu, tới quản lý chất lượng, bảo trì và vòng đời của sản phẩm. Tất cả được tích hợp đồng nhất trong cùng một hệ thống. Bên cạnh đó, phần mềm này còn sở hữu tính năng lên kế hoạch, lịch biểu giúp doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt toàn bộ kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và tùy chỉnh lịch sản xuất sao cho phù hợp. Module quản lý sản xuất của SimERP còn dễ dàng xuất báo cáo tự động theo thời gian thực giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả quá trình xuất nhập kho cũng như chi phí vận hành. Đặc biệt, phần mềm này còn có thể hỗ trợ phân tích, đo lường năng suất và hiệu quả vận hành của hệ thống máy móc thiết bị để có kế hoạch bảo trì phù hợp. Từ đó có thể khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống thiết bị mà vẫn tránh hao mòn hay tốn kém chi phí thay thế. Với những tính năng nổi bật đó, SimERP là công cụ hữu hiệu giúp các tổ chức chuyên nghiệp hóa quá trình quản lý doanh nghiệp và trở thành đối tác tin cậy của rất nhiều thương hiệu Việt Nam như Nội thất Flexfit, 24hVISA,… hỗ trợ quy trình sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất mà lại tiết kiệm thời gian và chi phí. Phần mềm Faceworks Faceworks là phần mềm quản lý sản xuất được phát triển dựa trên nền tảng quản trị doanh nghiệp ERP thuộc công ty TIT. Faceworks. Phần mềm giúp giám sát toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ lên kế hoạch, nhập nguyên liệu, phân chia nhiệm vụ, phân phối, quản lý nguyên vật liệu. Faceworks được phát triển trên nền tảng web-base, vì vậy, nó phù hợp với hầu hết các nền tảng hệ điều hành khác nhau. Cùng với đó, nó cũng có thể chạy trên nhiều trình duyệt khác nhau như Google Chrome. Explorer, Firefox,… Bằng cách sử dụng định mức nguyên vật liệu BOM, Faceworks cho phép người dùng đặt số lượng nguyên vật liệu thực tế cho từng quy trình sản xuất và khi quá trình sản xuất hoàn tất nó sẽ tự động điều chỉnh theo BOM mà không cần nhập thủ công. Mặc dù sở hữu nhiều tính năng tiện lợi nhưng người dùng Faceworks sẽ không tránh khỏi những bất tiện bởi giao diện web sẽ không hiển thị rõ bảng giá và giao diện phần mềm cũng có khá nhiều tác vụ, gây rối mắt và khó sử dụng VNSolution – Phần mềm quản lý sản xuất miễn phí Phần mềm quản lý sản xuất VNSolution là giải pháp phần mềm thuộc Công ty TNHH công nghệ giải pháp Phần mềm Việt. Phần mềm đáp ứng toàn diện nhu cầu quản trị hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Hiện nay, VNSolution đã và đang được nhiều tổ chức ứng dụng nhằm giải quyết nhanh gọn và hiệu quả các quy trình quản lý phức tạp. Giải pháp này sở hữu nhiều tính năng hữu ích được xây dựng khép kín từ thiết lập đơn hàng, nhu cầu sản xuất tới lập kế hoạch, bố trí nhân lực, tính toán khả năng cung ứng, thiết lập định mức nguyên vật liệu,… Ngoài ra, giao diện của VNSolution cũng khá đơn giản và thân thiện với người dùng, không quá khó khăn để tháo tác dù chỉ lần đầu tiên sử dụng. Với VNSolution, doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm bắt toàn bộ quá trình thực hiện sản xuất theo thời gian thực và xuất các báo cáo cần thiết. Tuy nhiên, với phiên bản miễn phí, phần mềm này có nhiều điểm hạn chế như hạn chế về mặt thời gian sử dụng, dung lượng lưu trữ và nghiệp vụ giải quyết. Do vậy, doanh nghiệp có thể bị gián đoạn quá trình bất cứ lúc nào. Phần mềm quản lý sản xuất đa nền tảng Ecount ERP Ecount ERP là phần mềm quản lý sản xuất được thiết lập hoàn toàn trên nền tảng web, có giao diện thân thiện với người dùng. Phần mềm này được tích hợp nhiều chức năng quản lý, tự động hóa các quy trình sản xuất, quản lý các chuỗi cung ứng nguyên vật liệu và cả đầu ra sản phẩm. Tính bảo mật và tính phân quyền của Ecount ERP cũng được đánh giá cao. Vì vậy có thể hỗ trợ các doanh nghiệp quản lý hiệu quả, an toàn hơn. Đây được coi là giải pháp ERP trực tuyến hoàn thường, các giải pháp ERP thường khá tốn kém chi phí nên Ecount ERP phù hợp hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, cũng chính vì là giải pháp ERP trực tuyến nên phần mềm này sẽ không thể hoạt động trong môi trường không có kết nối Internet. Đây là một điểm bất cập khá lớn. Nền tảng quản trị doanh nghiệp ERP Bravo Bravo cũng được đánh giá là một trong những phần mềm quản lý sản xuất nổi bật hiện nay. Nó có khả năng giúp các doanh nghiệp quản lý hoạt động sản xuất một cách hiệu quả. Phần mềm này hỗ trợ quản lý dễ dàng vấn đề cung cấp nguyên vật liệu, kiểm soát tiến độ sản xuất cũng như điều hành cùng lúc nhiều công việc. Ngoài ra, các nhà quản lý cũng có thể theo dõi sát sao quá trình xuất nhập kho, số lượng hàng hóa xuất khẩu,… Bravo là một giải pháp quản trị tổng thể, hoạch định mọi nguồn lực doanh nghiệp, giải quyết nhanh chóng các thao tác nghiệp vụ mất thời gian. Với khả năng tùy biến, phần mềm này phù hợp với rất nhiều doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên, vì là phần mềm Customize, giá thành của Bravo sẽ cao hơn so với các phần mềm đóng gói và chỉ phù hợp với các doanh nghiệp vừa trở lên. Bên cạnh đó, thời gian triển khai cũng dài hơn vì có nhiều tác vụ Lập kế hoạch triển khai, thử nghiệm, theo dõi, báo cáo,… Kết luận Phần mềm quản lý sản xuất là công cụ hữu ích mang tới nhiều lợi ích và gia tăng sự cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển. Với những gợi ý của SimERP ở trên, hi vọng rằng các nhà quản lý có thể lựa chọn được phần mềm phù hợp với doanh nghiệp của mình. Đang tải.... xem toàn văn Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống Thông tin tài liệu Ngày đăng 18/09/2018, 1942 Nội dung bài luận luận về nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ luận về hệ thống thông tin sản luận về Hệ thống thông tin và lập kế hoạch sản luận về Hệ thống lập kế hoạch sản luận về hệ thống kiểm soát sản luận về Hệ thống thông tin quản lý tài liệu________________________________________Tiểu luận 1. Nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ thốngNhà sản xuấtSản xuất là một số quá trình mà qua đó hàng hóa và dịch vụ được tạo ra. Sản xuất Hoạt động là trái tim cho một tổ chức và thêm giá trị cho một số đối tượng nâng cao tính hữu dụng của nó. Điều này được thực hiện bằng cách đưa người đàn ông, máy móc và vật liệu với nhau như đầu vào để có được sản lượng mong CÁOTrong thời hiện đại, việc xây dựng chiến lược sản xuất đã trở thành một hoạt động phức tạp và khó khăn. Trong một tổ chức doanh nghiệp, giống như các cửa hàng bán lẻ, chủ sở hữu có thể tự xây dựng kế hoạch hoạt động, xem xét tiến độ và có thể sửa đổi trong kế hoạch và phương pháp làm việc của có vấn đề giao tiếp nào khi anh ta có thể giao tiếp hiệu quả với chính mình để biết trạng thái hiện tại của các hoạt động trong tổ chức của anh với sự phát triển của các tập đoàn lớn, do các khái niệm về phân công lao động, giới thiệu các vấn đề liên lạc và phối hợp. Các nhân viên trong các tổ chức này thực hiện các chức năng không thể hoán đổi cho nhau, chuyên về công việc của họ, được phân lập từ các công việc khác trong tổ phòng ban khác nhau trong tổ chức được tạo ra trên cơ sở chức năng để đảm bảo thu nhập thông qua bán hàng và sản xuất, để kiểm soát dòng vốn và để đảm bảo việc tiếp tục quá trình có lãi. Các nhóm chức năng quan trọng là tiếp thị, sản xuất, kỹ thuật, tài chính và nhân sự............................................................................................................................................ ... hình ảnh tổ chức Tiểu luận Hệ thống thông tin sản xuất Hệ thống thông tin sản xuất thực vai trò tích hợp hệ thống sản xuất tổ chức Quản lý hoạt động / hoạt động hệ thống sản xuất liên quan đến... chẽ Tiểu luận Hệ thống thông tin lập kế hoạch kiểm soát sản xuất Việc thiết kế hệ thống thông tin lập kế hoạch sản xuất hiệu cho nhà máy định đòi hỏi hiểu biết rõ ràng chất vấn đề sản xuất. .. lý thông tin thu thập thông tin từ nguồn gốc, lưu trữ, cập nhật, đối chiếu xử lý sau cung cấp thơng tin xử lý cho người dùng khác hệ thống Một hệ thống thông tin sản xuất xem nhóm độc lập hệ thống - Xem thêm -Xem thêm Tiểu luận về hệ thống thông tin sản xuất và Quản lý sản xuất, , Tiểu luận 1. Nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ thống, Tiểu luận 2. Hệ thống thông tin sản xuất, Tiểu luận 4. Hệ thống lập kế hoạch sản xuất, Tiểu luận 6. Hệ thống thông tin quản lý tài liệu Từ khóa liên quan tiểu luận về hệ thống nông nghiệp tiểu luận về hệ thống nhận diện thương hiệu tiểu luận về hệ thống thuế thu nhập cá nhân tại việt nam bai tieu luan ve he thong chinh tri viet nam tieu luan ve he thong chinh tri o viet nam bai tiểu luận về hệ thống phanh thủy lực trên xe ô tô khái niệm về thông tin trên internet và quản lý nhà nước đối với thông tin trên internet ve he thong the che to chuc quan ly cac hoat dong cua hv trung tam giải pháp về việc phát triển hệ thống chợ biên giới và quản lý việc mua bán trao đổi hàng hóa tại các chợ biên giới điểm của đảng và nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong tdtt và quản lý thông tin huấn luyện thể thao đánh giá chung về hệ thống quy trình văn bản quản lý đào tạo tại trường cđn hh tphcm giai đoạn 2007 2012 theo iso 9001 2008 tieu luan ve phong canh lanh dao cua can bo quan ly năng lực của hệ thống phần mềm 119 và quản lý mạng ngoại vi bưu điện tỉnh quảng ninh quản lý thông tin cá nhân và quản lý nhân sự tăng cường phát triển hệ thống chợ biên giới và quản lý việc mua bán trao đổi hàng hoá tại các chợ biên giới hệ việt nam nhật bản và sức hấp dẫn của tiếng nhật tại việt nam khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn điều tra đối với đối tượng giảng viên và đối tượng quản lí nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ phát huy những thành tựu công nghệ mới nhất được áp dụng vào công tác dạy và học ngoại ngữ các đặc tính của động cơ điện không đồng bộ đặc tuyến hiệu suất h fi p2 sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà máy thông tin liên lạc và các dịch vụ chỉ tiêu chất lượng theo chất lượng phẩm chất sản phẩm khô từ gạo của bộ y tế năm 2008 Tiểu luận về Hệ thống thông tin sản xuất Quản lý sản xuấtDưới đây là một bài luận về 'Hệ thống thông tin sản xuất' cho lớp 11 và 12. Tìmđoạn văn, bài tiểu luận dài và ngắn về 'Hệ thống thông tin sản xuất' đặc biệt đượcviết cho học sinh và sinh viên quản luận về hệ thống thông tin sản xuấtNội dung bài luận luận về nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ luận về hệ thống thông tin sản luận về Hệ thống thông tin và lập kế hoạch sản luận về Hệ thống lập kế hoạch sản luận về hệ thống kiểm soát sản luận về Hệ thống thông tin quản lý tài liệuTiểu luận 1. Nguyên tắc cơ bản của sản xuất, thông tin và hệ thốngNhà sản xuấtSản xuất là một số quá trình mà qua đó hàng hóa và dịch vụ được tạo ra. Sảnxuất / Hoạt động là trái tim cho một tổ chức và thêm giá trị cho một số đối tượngnâng cao tính hữu dụng của nó. Điều này được thực hiện bằng cách đưa người đànông, máy móc và vật liệu với nhau như đầu vào để có được sản lượng mong CÁOTrong thời hiện đại, việc xây dựng chiến lược sản xuất đã trở thành một hoạt độngphức tạp và khó khăn. Trong một tổ chức / doanh nghiệp, giống như các cửa hàngbán lẻ, chủ sở hữu có thể tự xây dựng kế hoạch hoạt động, xem xét tiến độ và cóthể sửa đổi trong kế hoạch và phương pháp làm việc của có vấn đề giao tiếp nào khi anh ta có thể giao tiếp hiệu quả với chính mìnhđể biết trạng thái hiện tại của các hoạt động trong tổ chức của anh với sự phát triển của các tập đoàn lớn, do các khái niệm về phân công laođộng, giới thiệu các vấn đề liên lạc và phối hợp. Các nhân viên trong các tổ chứcnày thực hiện các chức năng không thể hoán đổi cho nhau, chuyên về công việccủa họ, được phân lập từ các công việc khác trong tổ phòng ban khác nhau trong tổ chức được tạo ra trên cơ sở chức năng để đảmbảo thu nhập thông qua bán hàng và sản xuất, để kiểm soát dòng vốn và để đảmbảo việc tiếp tục quá trình có lãi. Các nhóm chức năng quan trọng là tiếp thị, sảnxuất, kỹ thuật, tài chính và nhân CÁOBộ phận sản xuất thực hiện chức năng chuyển đầu vào vào một số đầu ra mongmuốn. Nói cách khác, vai trò của bộ phận sản xuất là sản xuất các sản phẩm củacông ty phù hợp với thông số kỹ thuật chất lượng và sản xuất hàng hóa với chi phítối thiểu. Bộ phận sản xuất thực hiện một số hoạt động / hoạt động được thực hiệnbởi một số phần thực hiện một số hoạt động chuyên môn và cố gắng tối ưu hóa mức hiệusuất của nó. Mẫu số chung liên quan đến các hoạt động khác nhau của các phầnnày của bất kỳ loại hệ thống sản xuất nào là dòng nguyên liệu. Một tổ chức sản xuấtđược đặc trưng bởi bản chất của đầu vào, quá trình chuyển đổi và đầu Thông tinQUẢNG CÁO'Thông tin là keo giữ tổ chức với nhau'. Nó đã trở thành một đầu vào quan trọngtrong mọi tầng lớp xã hội ngày nay. Thông tin là dữ liệu được xử lý trong một biểumẫu, giúp quản lý đưa ra quyết định. Giá trị của thông tin có liên quan đến việc raquyết định và có thể được xem xét ở mức cao hơn và hoạt động hơn so với dữ không có lựa chọn / quyết định thông tin sẽ là không cần thiết. Thông tin vẫncòn sống vì nó là cần thiết để được cập nhật tất cả các thời gian và có thể táitạo. Nó có thể dễ dàng mở rộng. Có thể thay thế và có thể vận đề liên quan đến thông tin chủ yếu là thông tin liên lạc và có thể đượcphân loại theo các loại sauC. Hệ thốngQUẢNG CÁOHệ thống là một tập hợp các phần tử trừu tượng / vật lý, hoạt động cùng nhau đểhoàn thành mục tiêu. Một hệ thống có thể được định nghĩa là 'một bộ sưu tập cómục đích của con người, đối tượng và thủ tục để hoạt động trong một môitrường. Nó bao gồm các thành phần tương tác hoạt động dưới sự kiểm soát của conngười. Webster định nghĩa hệ thống là " một tập hợp / sắp xếp các thứ liênquan hoặc kết nối để tạo thành một sự thống nhất của tổ chức ". Mỗi tổ chứccó thể được hình dung như là một hệ thống bao gồm các bộ phận / bộ phận khácnhau như các hệ thống Hệ thống sản xuấtSử dụng khái niệm tổng quát về sản xuất như một quá trình cơ bản để chuyển đổicác đầu vào tài nguyên thành một dạng đầu ra hữu ích nào đó. Chúng ta có thểgọi các thành phần khác nhau của quá trình sản xuất như một hệ thống. Đầu vàocho Hệ thống có thể là lao động, vật liệu, thiết bị, cơ sở vật chất, thông tin, vv Đầura có thể là về thành phẩm hoặc dịch vụ. Quá trình chuyển đổi là sự kết hợp giữanam giới, máy móc, thiết bị, vật liệu và các cơ sở khác thực hiện các hoạt động vậnhành khác nhau trong một số thứ tự / thiết kế được thiết kế Hệ thống thông tinMục tiêu của hệ thống cần được thể hiện rõ ràng về chức năng để thực hiện nghĩa làngười quản lý có thể làm gì và họ có thể hoạt động hiệu quả như thế nào sau khiyêu cầu thông tin của họ được đáp ứng. phương sai để chúng có thể được theo dõichặt hệ thống thông tin phù hợp cho các sự kiện quan trọng xảy ra và kích hoạt mộtphản ứng thông minh trong tất cả các phần của hệ thống để phát triển đáng kểtrong bất kỳ phần nào. Nó không chỉ đơn thuần là một mạng lưới giao tiếp mà còntạo ra phản ứng thông minh. Nó có một phương pháp của các mô hình quyết địnhđược xây dựng trong nó và có sẵn để thay kế củahệ thống thông tin trong thực tế bắt đầu với việc xác định các nhu cầu thông tincủa người dùng. Người quản lý cần các yếu tố cụ thể của thông tin liên quan đếncác tham số ảnh hưởng đến quyết định của mình và phương pháp quyết định chocác quyết định tối ưu. Các tham số này được xác định bằng mô tả sự tổ chức các thông tin có liên quan và phương pháp quyết định cần thiết chomột quyết định cụ thể phải được xây dựng trong hệ thống thông tin. Trách nhiệmcủa hệ thống thông tin chỉ là quan sát. Phân loại và lưu trữ bất kỳ mục / dữ liệu nàocó thể hữu ích cho người ra quyết quan điểm thay thế của hệ thống thông tinMột hệ thống thông tin được thiết kế theo một số mô-đun nhỏ. Một số mô-đun chỉđược sử dụng một lần trong khi các mô-đun khác có thể được sử dụng trong một sốlượng lớn các ứng dụng. Việc sử dụng các mô-đun phổ biến làm giảm đáng kể nỗ lựclập trình và thiết kế trong một hệ thống thông tin, ví dụ Hệ thống dự báo bán hàngcó thể đáp ứng nhu cầu cho các hoạt động tiếp thị, sản xuất và kiểm ba thành phần quan trọng trong bất kỳ hệ thống thông tin nào để raquyết định viz .tôi. Đầu vào,ii. Chế biến vàiii. Đầu phần chi tiết của bất kỳ hệ thống thông tin nào có thể được giảithích với sự trợ giúp của biểu đồ sauThành phần của Hệ thống thông tin có thể được giải thích với sự trợ giúpcủa biểu đồ sauMục đích của hệ thống thông tin là cải thiện quyết định, chi phí thấp hơn, tăngcường kiểm soát hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cải thiện hình ảnhcủa tổ luận 2. Hệ thống thông tin sản xuấtHệ thống thông tin sản xuất thực hiện vai trò tích hợp trong hệ thống sản xuất củabất kỳ tổ chức nào. Quản lý các hoạt động / hoạt động trong hệ thống sản xuất liênquan đến việc ra quyết định liên quan đến các thành phần khác nhau của hệ thốngđể đạt được sản lượng mong quyết định này có thể được chia thành các quyết định định kỳ. lựa chọn,thiết kế và cập nhật các nguồn lực, quy trình và phương pháp chuyển đổi, và cácquyết định liên tục về hoạt động hàng ngày và kiểm soát các hoạt động / hoạt độngkhác nhau trong hệ thống. Những quyết định này cũng có thể được chia thành cácloại quy hoạch, thực hiện và kiểm thống thông tin sản xuất là một mạng lưới để tạo ra các thông tin cần thiết và xửlý nó để đưa ra các quyết định khác nhau liên quan đến một số hệ thống sảnxuất. Nó bao gồm các kênh truyền thông và các trung tâm xử lý thông tin thuthập thông tin từ nguồn gốc, lưu trữ, cập nhật, đối chiếu và xử lý nó và sau đó cungcấp thông tin đã xử lý cho những người dùng khác nhau của hệ hệ thống thông tin sản xuất có thể được xem như là một nhóm độc lập của cáchệ thống phụ liên quan đến người kế nhiệm của nó, mỗi hệ thống thực hiện mộtchức năng khác nhau mặc dù vẫn hợp nhất với những người khác để đạt được mụctiêu tổng thể. Nó tương tác với cả môi trường bên trong và bên ngoài của thành phần của hệ thống có thể được mô tả là1. Lập kế hoạch dài hạnĐiều này ngụ ý lập kế hoạch hệ thống chuyển đổi xác định trình tự hoạt động, dunglượng của hệ thống, vị trí nhà máy và các khía cạnh bố cục của nó. Các quyết địnhbắt nguồn có tác động lâu dài và rất khó hoàn tác sau khi được triển khai. Thôngtin cho việc đưa ra quyết định như vậy được biên soạn định kỳ để xác định hỗn hợpsản phẩm thích Kế hoạch sản xuất hàng nămĐây là những kế hoạch sử dụng quá trình chuyển đổi. Các kế hoạch này được rút ratừ các chương trình bán hàng bằng cách tối ưu hóa chi phí vận chuyển hàng tồnkho, chi phí nhân công với việc thuê và sa thải nhân sự, vv Các kế hoạch này đượcsửa đổi định Kiểm soát hàng tồn khoNó thường được thể hiện bằng tiền và số đơn vị sản xuất. Nó đề cập đến việc chuẩnbị hàng tồn kho tổng thể và lịch sản Lập kế hoạch sản xuấtNhững quyết định này là để xác định những gì cần thực hiện, khi thực hiện, cáchthực hiện, cần bao nhiêu thời gian để thực hiện, kế hoạch sản xuất, hóa đơn nguyênvật liệu và các trang hoạt động cung cấp thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị lịchsản Công vănCác tiêu chuẩn thời gian được xây dựng thông qua các bảng vận hành / lộ trình docác phòng hoạch định và kỹ thuật cung cấp. Các tiêu chuẩn chi phí được tính toánthông qua thẻ chi phí và vé công việc và các tiêu chuẩn chất lượng được quy địnhbởi các phần thiết kế và kỹ đó hệ thống thông tin sản xuất là vấn đề lập kế hoạch và tạo ra các hồ sơ để raquyết đã chia nhỏ các bản ghi này thành ba loạiA. Hồ sơ thông tin cơ bảni Bản in màu xanh da trời,ii Hóa đơn vật liệu,iii Giá trị thời gian của các hoạt động cơ bản vàiv Định tuyến sản Hồ sơ cho thấy những gì có sẵni Hồ sơ nguyên liệu thô,ii Làm việc trong quá trình,iii Cổ phiếu bán chế biến,iv Cổ phiếu thành phẩm,v Thông tin về các công cụ, đồ gá lắp, đồ đạc, đồng hồ đo và nhân sự có sẵn,vi Chi tiết máy móc và thiết bịC. Hồ sơ lịch sửi Hồ sơ sản xuất,ii Hồ sơ chất thải và từ chối,iii Hồ sơ về hiệu suất máy,iv Hồ sơ bán hàng vàv Hồ sơ vắng chất của các hồ sơ này có thể khác nhau đối với các loại cây trồng và hệ thốngsản xuất khác nhau cũng như theo tình hình và nhu cầu của ban quản lý. Trongmột tổ chức nhỏ, việc chuẩn bị và bảo trì các hồ sơ này là công việc của tầng nó trở thành một chức năng quan trọng trong các tổ chức quy mô vừa vàlớn có phần riêng biệt để thu thập và bảo quản các hồ sơ đó. Thông thường côngviệc này được thực hiện bởi các điều phối viên liên tục quan sát việc thực hiện thựctế và so sánh nó với chương trình trước đây đã được gợi điểm của hệ thống thông tin sản xuất1. Nó phải luôn luôn được điều chỉnh theo nhu cầu của một tổ chức cụ thể. Nókhông bao giờ có thể cụ thể hoặc chung Sự tham gia của quản lý hàng đầu trong việc xây dựng hệ thống thông tin sảnxuất là rất cần Cơ sở dữ liệu phải Nó phải linh hoạt và cần được cung cấp kịp Dữ liệu phải có khả năng diễn giải và trình bày dễ Chi phí mua sắm thông tin không được vượt quá lợi thế tương đối được tích hệ thống sản xuất, hầu hết các nhu cầu thông tin đều nằm trongkhu vựci Sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát,ii Quản lý vật liệu viz. mua, lưu trữ và kiểm kê hàng tồn kho vv với mục tiêu tối ưuhóa sản xuất bằng cách xác định các phương sai để chúng có thể được giám sátchặt luận 3. Hệ thống thông tin lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất Việc thiết kế một hệ thống thông tin và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả cho một nhàmáy nhất định đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng về bản chất của vấn đề sản xuất và sựhiểu biết về lập kế hoạch và sản xuất các sản phẩm tiêu chuẩn. Để thiết kế quyhoạch và kiểm soát sản xuất hiệu quả Quy trình ghi chép tài liệu và công cụ và hệthống điều khiển phải được bắt nguồn và phải có dữ liệu về dung lượng cầu thông tin cho hệ thống PPC lài Chi tiết đầy đủ về doanh thu dự báo theo sản phẩm và doanh thu thực tế. Điềunày sẽ cung cấp đầu vào cần thiết cho các nhà quản lý sản xuất để sửa đổi kế hoạchcủa họ khi và khi được yêu cầu. Những dữ liệu này hữu ích trong việc quản lý vấn đềsản xuất dưới và hơn,ii Tính khả dụng trên cơ sở nguồn lực sản xuất hàng ngày. không gian, giờ làmviệc và công suất máy. Điều này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc làm thêmgiờ, làm việc, sắp xếp thay đổi bổ sung và bất kỳ cơ sở hợp đồng phụ nào nếu vàkhi cần thiết,iii Dữ liệu liên quan đến nguồn nguyên vật liệu, sự sẵn có của nguồn cung cấp vàthời gian cần thiết để giao hàng vào hệ thống và phân phối từ hệ thống,iv Hiểu biết về chính sách của công ty liên quan đến công việc đang tiến hành vàmức dự trữ,v Chi tiết về tổ chức nhà máy, cơ sở bố trí và bảo trì có sẵn,vi Các yếu tố con người có thể ảnh hưởng đến hoạt động của kế hoạch, ví dụ nhưvắng mặt và bất ổn công nghiệp nếu có,vii Thông tin phản hồi liên quan đến sản xuất thực luận 4. Hệ thống lập kế hoạch sản xuấtNhu cầu thông tin về lập kế hoạch sản xuất lài Dự báo bán hàng,ii Đơn đặt hàng của khách hàng.iii Các kế hoạch năng lực,iv Thông tin kiểm kê,v Thông tin hiện tại về thời gian tải và thời gian chờ của cửa yếu tố thông tin này là cần thiết cho sự phát triển của lịch trình tổng thể chosản thông tin để lập kế hoạch sản xuất có thể được giải thích theo biểuđồ sauHệ thống thông tin để lập biểuCác nhà lập kế hoạch thường thực hiện lập kế hoạch theo ba bướci Họ thiết lập ưu tiên công việc và ngày hoàn thành đơn đặt hàng tức là họ lênlịch một đơn hàng liên quan đến các đơn đặt hàng khác. Điều này liên quan đếnLập kế hoạch tổng thể.ii Họ sắp xếp theo thứ tự.iii Họ thiết lập thứ tự công việc cho việc nạp máy và để sửa chữa ngày bắt đầu vàkết thúc hoạt động trên thiết bị. Các bước thứ hai và thứ ba được thực hiện thôngqua lập kế hoạch sản thống Master ScheduleTrong quy hoạch lập kế hoạch tổng thể cân bằng các yêu cầu sản xuất dựa trênđơn đặt hàng của khách hàng nhận được và dự báo đơn đặt hàng mới so với khảnăng nhà máy có sẵn và thiết lập ngày hoàn thành gần đúng cho đơn đặt hàngcủa khách trình chính là bước đầu tiên hướng tới lập kế hoạch sản xuất. Nó cho phép cácbộ phận lập kế hoạch lập kế hoạch chi tiết về tính sẵn có của vật liệu và sử dụngnăng lực của nhà máy với mục tiêu kinh tế tối đa cho công đặt một đơn đặt hàng trong một nhóm ưu tiên đã cho thiết lập tầm quan trọngtương đối của đơn đặt hàng so với các đơn đặt hàng khác nhận được và đôi khi sovới công việc đã được lên lịch nhưng chưa được xử với hầu hết các hệ thống sản xuất lặp đi lặp lại, lịch biểu chính là một dạng tươngđối đơn giản cho thấy số lượng của từng loại sản phẩm sẽ được thực hiện trong mộtkhoảng thời gian nhất định. Ở đây, thông tin về công suất đầu ra và thời gian cầnthiết cho chu trình sản xuất được rút ra từ kinh nghiệm trong quá thống lập kế hoạch sản xuấtCác chi tiết lập kế hoạch sản xuất đầu tiên yêu cầu, lập kế hoạch trong một trật tự đểgiảm thời gian xử lý tổng thể, để tăng tốc độ chuyển đổi công việc trong quá trìnhvà giảm thiểu chiến lược và sai lệch của các bộ phận hoàn thành bằng cách hoãnsản xuất cho đến khi cần. Lập kế hoạch trong một đơn đặt hàng có thể bao gồm cácthiết lập của thời gian bắt đầu liên tiếp cho kỹ thuật của sản phẩm, dụng cụ và vậtliệu chế lịch trình thứ tự công việc để sửa lỗi tải máy theo lịch ngày bắt đầu và kết thúchoạt động trên thiết bị của nhà máy. Xếp hạng ưu tiên của lịch biểu côngviệc. Trong một kế hoạch sản xuất liên quan lặp đi lặp lại sản xuất phần lớn là mộtvấn đề tăng hoặc giảm tỷ lệ đầu ra cho các bộ phận và hội đồng để phù hợp với lịchtrình tổng Các yếu tố bên ngoàiNhu cầu tiêu dùng, ngày giao hàng của khách hàng, đại lý và nhà bán lẻ hàng tồnkho, thời gian dẫn đến mua sắm, thời gian vận chuyển, chi phí không đáp ứng nhucầu hoặc ngày giao Các yếu tố bên trongHàng tồn kho thành phẩm, thời gian bắt đầu sản xuất, số lượng hoạt động và thờigian vận hành, thời gian vận hành, tính sẵn có của thiết bị, nhân sự, vật liệu, sảnxuất kinh tế, chi phí nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển hàng tồn kho, chi phí tăngsản xuất công suất và chi phí giảm khoảng thời gian xử nhật và xem xét các quyết định quy hoạchQuá trình lập kế hoạch trong bất kỳ hệ thống sản xuất nào liên quan đến một sốmôi trường bên ngoài và bên trong nhất định, bản chất động của các môi trườngnày làm cho quyết định lập kế hoạch của chúng tôi lỗi thời / không liên quan. Vìvậy, có nhu cầu liên tục cập nhật thông tin liên quan đến các thông số môi trườngvà sau đó xem xét các quyết định đã được thực hiện để thực hiện các sửa đổi nếucần luận 5. Hệ thống kiểm soát sản xuấtKiểm soát sản xuất là chức năng lập kế hoạch và kiểm soát chu kỳ sản xuất để đảmbảo rằng các cơ sở và nhân viên được sử dụng kinh tế và sản phẩm được sản xuấttrong thời gian và giới hạn chi phí. Kiểm soát sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảotính sẵn có kịp thời của tất cả các điều kiện tiên quyết của sản xuất viz. bản vẽ, bốtrí hoạt động, các công cụ đặc biệt, đồ gá lắp và đồ đạc, nguyên liệu thô và phức tạp của kinh doanh ngày nay nổi bật hơn trong hệ thống kiểm soát sảnxuất, nơi mà số lượng các quyết định có thể chạy theo hàng trăm hoặc thậm chíhàng nghìn lần mỗi ngày. Thực tế là các tình huống tái diễn và hầu hết các quyếtđịnh đều dựa trên những cân nhắc tương tự như những cân nhắc gặp phải trongquá khứ. Cách tiếp cận hệ thống cho phép thiết lập các quy tắc quyết định sao chocác tình huống lặp lại có thể được xử lý thường kiểm soát sản xuất theo đơn đặt hàng được thực hiện bằng cách kiểm tra địnhkỳ và theo dõi tiến độ của các đơn đặt hàng để đảm bảo rằng công việc đang đượcthực hiện đúng tiến độ. Một cột “ngày hoàn thành thực tế” trên các tờ địnhtuyến hoặc các tờ lịch trình có thể được sử dụng cho mục đích điều phối viên ghi lại tiến độ công việc bằng cách quan sát thời gian và ngàykhi công việc được hoàn thành và bằng cách thực hiện các ký hiệu thích hợp trêncác tờ định tuyến hoặc tờ lịch trình. Văn phòng kế hoạch duy trì một kiểm tra tiếnđộ bằng cách nhận báo cáo hàng ngày từ các điều phối hệ thống sản xuất lặp đi lặp lại, chức năng điều khiển sẽ trở thành tác nhânvới việc phát hành các đơn hàng đặt kế hoạch chuyển động. Các kế hoạch thiết lậptốc độ dòng chảy cho đầu ra đồng bộ của các bộ phận cần thiết để lắp đích của kiểm soát là duy trì tốc độ sản lượng dự kiến, đủ để đáp ứng nhu cầu,và cũng giữ hàng tồn kho của các bộ phận, nguyên liệu và thành phẩm ở mức tốithiểu thực tế. Các nhà lập kế hoạch so sánh thực tế với kế hoạch đầu ra và thực hiệnhành động khắc phục kịp thời để sửa chữa độ đồ kiểm soát có thể được sử dụng để kiểm soát việc sản xuất hàng hóa thànhphẩm. Báo cáo hàng tuần hoặc hàng ngày về số lượng đơn vị hoàn thành được sảnxuất được vẽ theo kế hoạch sản lượng. Biểu đồ điều khiển cho các bộ phận chính vàcụm phụ có thể cho biết tốc độ đầu ra cho các thành phần và cụm phụ có đượcđồng bộ đầy đủ và cân bằng hay biểu đồ kiểm soát cho tất cả các mục trong sản xuất có thể cung cấp một bứctranh toàn diện về hiệu suất đầu ra của nhà thống kiểm soát sản xuất cần thông tin saui Thông tin định kỳ về dự báo bán hàng, được chia thành hạn ngạch yêu cầu.ii Upto ngày hóa đơn của vật liệu xác định mô hình sản phẩm và tên, một phần sốvà sắp xếp của họ thành các hội đồng phụ và hội đồng, thông số kỹ thuật vật liệu vàyêu cầu. Kiểm soát sản xuất sau đó chuẩn bị một lịch trình tổng thể của các yêucầu vật chất dựa trên các dự báo nhu cầu và các hóa đơn của vật liệu.iii Kiểm soát sản xuất nên chuẩn bị một lịch trình tải trọng tổng thể thông qua đóquản lý hàng đầu có thể đánh giá năng lực nhà máy về sản lượng theo yêu cầu củadự báo bán hàng và nút thắt cổ chai, nếu luận 6. Hệ thống thông tin quản lý tài liệuHoạt động kinh tế của các doanh nghiệp kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn sẵn có đượcsử dụng một cách thận trọng nhất. Chi phí vật liệu thường chiếm hơn 50% vốn đầutư trong doanh nghiệp. Vì vậy, cố gắng tổ chức thông tin trong quản lý vật liệuviz. việc mua, chế biến, bảo quản và sản xuất có thể giúp bảo tồn chi phí đầu tư vốnvào các tài liệu, ít nhất là giảm 5% chi phí nguyên trường hợp này, hệ thống thông tin phải đáp ứng nhu cầu của tổng quyhoạch vật liệu trong công ty, ví dụ để xác định Số lượng đặt hàng kinh tế để thựchiện mua hàng, phân tích nhà cung cấp, dự báo nhu cầu đặt hàng và chuẩn bị báocáo ngoại lệ trong tương lai. Hệ thống này phải đáp ứng nhu cầu của vật liệu đểmua bộ phận, mục tiêu sản xuất và quy hoạch năng tiêu của cách tiếp cận tích hợp trong quản lý vật liệu có thể lài Giảm thiểu đầu tư vào hàng tồn kho.ii Cung cấp tài liệu có chất lượng được chỉ định với chi phí thấp hơn.iii Để thực hiện các chức năng xử lý và lưu trữ vật liệu để giảm thiểu chi phí lưutrữ.iv Cắt giảm tiêu chuẩn hóa. Phân tích giá trị, kiểm soát chất thải và thay thế nhậpkhẩu.v Cải thiện quy trình và phân quyền và trách nhiệm ở các cấp quản lý vật liệukhác nhau.vi Chất thải vật liệu phải được giảm thiểu nếu không được loại cách tiếp cận tích hợp để quản lý vật liệu phải xem xét tất cả các lĩnh vực vấnđề trên một cách phối cầu thông tin về quản lý mua hàng có thể làA. Đối với mua hàng quy hoạch i Chi tiết các mặt hàng được mua với thông số kỹ thuật.ii Các nguồn cung cấp có thể có.iii Giáiv Thời gian giao hàng.v Độ tin cậy với hiệu suất trong quá Đối với kiểm soát mua hàng i Các đơn đặt hàng sẽ được đặtii Đơn đặt hàng thực sự được đặtiii Trì hoãn việc đặt hàngiv Các tài liệu dự kiến nhận đượcv Vật liệu thực sự nhận đượcvi Trì hoãn việc nhận tài liệu vàvii Các vấn đề và hành thống thông tin để quản lý mua hàng có thể làNhu cầu thông tin về quản lý cửa hàng có thể lài Các loại cổ phiếu, phân loại và mã hóa.ii Các mặt hàng di chuyển và không di chuyển được.iii Các loại ABCiv Tiêu thụ quá khứ.v Mức tối đa và tối thiểu.vi Điểm đặt hàng và số lượng đặt hàng lại.vii Tiêu thụ thời gian chu kỳviii Thời gian tiêu thụ soát cửa hàng có thể được thực hiện bằng cách phân tíchi Cổ phiếu thực tế so với các mức cho phép.ii Overstocking và chứng khoán.iii Cổ phiếu thực tế và dự đoán.iv Các vấn đề và hành kế của hệ thống thông tin kiểm soát cửa hàng có thể làNhu cầu thông tin cho hệ thống kiểm kê lài Chi tiết dự báo doanh số, hoạch định sản xuất và chính sách mua hàng.ii Dữ liệu về các đơn đặt hàng thực tế nhận được, sản lượng sản xuất và các biếnthể trong mẫu cung cấp dự kiến cho tổ các hệ thống kiểm kê, luồng thông tin phụ thuộc vào bản chất của hệ thống,tức là hệ thống Two-Bin hoặc hệ thống kiểm soát kho cơ đây là thứ tự của khách hàng được nhận được các sự kiện của đơn đặt hàngđược báo cáo lại cho mỗi hoạt động xử lý mục. Sau đó, tại mỗi thao tác, một lôđược nâng lên theo thời gian trên bất kỳ hệ thống FOO, FOC hoặc S / s tính năng nổi bật của hệ thống kiểm soát cổ phiếu cơ bản lài Mỗi điểm giao dịch hoạt động trực tiếp với nhu cầu của khách hàng.ii Báo cáo nhu cầu của khách hàng được tách biệt với hành động bổ sung.iii Cổ phiếu cơ sở = nhu cầu khách hàng tối đa trong thời gian dẫn đầu cung cấp+ số lượng đặt hàng tiêu chuẩn tại mỗi điểm cổ phiếu.iv Bổ sung điểm cổ phiếu được bắt đầu bằng hoạt động cung cấp trên cơ sở nhucầu của khách hàngTrong một tổ chức kinh doanh sản xuất sản phẩm, bộ phận lập kế hoạch và kiểmsoát sản xuất chịu trách nhiệm chính. Vai trò và chức năng của nó là để thấy rằngtrình tự sản xuất đáp ứng các yêu cầu tiếp thị và chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩmđược giữ ở mức tối thiểu bằng cách lên lịch đúng các vật liệu theo yêu cầu ở cácgiai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất. Thông thường, người quản lý sản xuấtphụ trách sản xuất, lập kế hoạch và kiểm soát cũng kiểm soát bộ phận mua và lưutrữ.

hệ thống thông tin quản lý sản xuất